So sánh van điện từ thường mở (NO) và van điện từ thường đóng (NC)
Van điện từ thường mở (NO) và van điện từ thường đóng (NC) đều được sử dụng để điều khiển đóng ngắt dòng chảy. Tuy nhiên, cấu trúc và hoạt động của hai dòng van này có sự khác biệt.Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá sự khác biệt giữa hai loại van điện từ, so sánh van điện từ thường mở (NO) và van điện từ thường đóng (NC), đi sâu vào từng loại và nơi chúng thường sử dụng.
Giới thiệu van điện từ thường mở (NO) và thường đóng (NC)
Van điện từ thường mở là gì?
Van điện từ thường mở (NO) thực hiện điều khiển đóng ngắt dòng chất trong hệ thống ống. Đặc trưng của dòng van thường mở là trạng thái mặc định của chúng khi không cấp điện là trạng thái mở, cho phép chất lỏng hoặc khí chảy qua nó. Khi ngắt điện, mất điện, van sẽ luôn giữ ở trạng thái mở, điều khiển từ trạng thái đóng sang trạng thái mở, lưu chất lưu thông, cho phép dòng chảy liên tục.
Tương tự, như các van điện từ khác, các van này cũng sử dụng năng lượng điện cấp vào cuộn coil sinh ra từ trường tác động lên piston hoặc phần ứng liên kết với các thành phần bên trong của van. Đối với mã van thường mở, khi cấp điện, từ trường sinh ra kéo piston về vị trí đóng, chặn dòng chảy. Khi ngắt điện, lực từ lò xo hoặc phương tiện khác (tùy thiết kế của nhà sản xuất) đẩy piston, màng trở về vị trí mở.
Van điện từ thường đóng là gì?
Van điện từ thường đóng (NC) cũng là một loại van điều khiển đóng ngắt dòng chất. Van điều khiển bằng điện, ở vị trí mặc định, không cấp điện, van giữ ở vị trí đóng, dòng lưu chất qua van bị chặn. Khi thực hiện cấp điện, van được điều chỉnh đến vị trí mở. Thực hiện điều khiển bằng lực điện từ, thông qua việc cấp điện vào một cuộn dây điện từ, sinh ra từ trường, tạo lực hút, từ đó, điều khiển piston hoặc phần ứng bên trong van.
Ngược lại so với van điện từ thường mở, van này khi cấp điện vào cuộn coil, từ trường tác động lên piston kéo màng, đĩa van về vị trí mở. Khi ngắt điện, lò xo sẽ đẩy màng, đĩa về vị trí đóng.
So sánh van điện từ thường mở (NO) và van điện từ thường đóng (NC)
Đặc điểm | Van điện từ thường mở (NO) | Van điện từ thường đóng (NC) |
Trạng thái mặc định | Mở (Cho phép dòng chảy lưu thông) | Đóng ( Ngắt, chặn dòng chảy) |
Trạng thái khi cấp điện | Đóng (Ngắt dòng chảy) | Mở (Lưu thông dòng chảy) |
Nguyên lý | Lực điện từ điều khiển chuyển động của van | Lực điện từ điều khiển chuyển động của van |
Thiết kế | Cấu trúc coil lớn hơn | Cấu trúc coil nhỏ gọn hơn |
Ứng phó mất điện | Van vẫn giữ ở trạng thái mở, đảm bảo dòng chảy lưu chất không bị gián đoạn. | Van giữ ở trạng thái đóng, ngăn chặn tổn thất lưu chất khi mất điện. |
Các ứng dụng tiêu biểu | Hệ thống an toàn, hệ thống làm mát, cung cấp khí | Nước, dầu, khí |
Ưu điểm | Đảm bảo dòng chảy luôn lưu thông tốt kể cả khi có gián đoạn nguồn điện. | Khả năng ngắt an toàn, tự động chặn dòng chảy khi ngắt điện, tiết kiệm năng lượng trong thời gian ngừng hoạt động. |
Lựa chọn van điện từ thường mở (NO) hay thường đóng (NC)
Việc lựa chọn một van điện từ thường mở (NO) hay thường đóng (NC) cho hệ thống phụ thuộc vào nhiều yếu tố, quan trọng nhất vẫn là đặc điểm và yêu cầu của hệ thống ứng dụng. Khi lựa chọn giữa hai loại này, hãy cân nhắc giữa trạng thái van khi ngắt điện và khi cấp điện.
- Trạng thái ngắt điện: Hãy xác định đặc trưng và yêu cầu của hệ thống, hệ thống hoạt động an toàn hơn, tốt hơn khi van vẫn mở khi mất điện, trường hợp, khi ngắt điện, quy trình yêu cầu dòng chảy liên tục, thì việc lựa chọn van điện từu NO có thể là lựa chọn lý tưởng. Ngược lại, với một hệ thống, việc chặn dòng chảy khi ngắt điện an toàn hơn, tốt hơn, khi ngắt điện, van đóng đảm bảo an toàn hơn thì lúc này lựa chọn van điện từ thường đóng (NC) sẽ là lựa chọn lý tưởng.
- Trạng thái cấp điện: Van điện từ cần cấp điện để thay đổi trạng thái của nó. Vì vậy, nếu một ứng dụng cần thời gian lưu thông dòng chảy nhiều hơn so với thời gian đóng, yêu cầu van để ở vị trí mở nhiều hơn, nên chọn một van điện từ thường mở, sẽ giúp tiết kiệm năng lượng cần thiết để duy trì ở vị trí mở. Ngược lại, nếu thời gian cần chặn lưu chất nhiều hơn so với thời gian lưu thông lưu chất thì việc sử dụng van thường đóng sẽ giúp tiết kiệm chi phí năng lượng hơn.
Tóm lại, việc lựa chọn van điện từ thường mở hay thường đóng cần dựa vào hai yếu tố là yêu cầu an toàn của hệ thống là trạng thái đóng hay trạng thái mở khi ngắt điện và thời gian đóng hay thời gian mở của van nhiều hơn nếu yêu cầu an toàn không quan trọng.
Xác định van điện từ là thường mở (NO) hay thường đóng (NC)
Khi bạn không phân biệt được một van điện từ là thường mở (NO) hay thường đóng (NC) thì có thể theo dõi một số mẹo nhận biết như sau:
- Kiểm tra vị trí của màng, đĩa: Van điện từ thường mở hay thường đóng có thể dễ dàng xác định được qua việc quan sát bên ngoài van. Một van thường đóng, vị trí của đĩa van sẽ luôn ở vị trí chặn, một van thường mở, đường dẫn dòng chảy qua van luôn lưu thông.
- Kiểm tra thiết kế cuộn coil: Van thường đóng thiết kế phần ốc vặn trên đầu coil nhỏ gọn, ngắn hơn, van thường mở thiết kế phần ốc vặn trên đầu coil dài hơn.
- Xem xét thông số nhà sản xuất: Khi cấp van, thông số kỹ thuật nhà sản xuất cấp sẽ chỉ ra rằng đó là van thường mở hay thường đóng. Các van thường đóng thường được kí hiệu là NC, van thường mở được kí hiệu là NO. Bạn có thể theo dõi qua phần tem, nhãn, hướng dẫn sử dụng của van để xác định.
- Sử dụng đồng hồ vạn năng: Sử dụng đồng hồ vạn năng để kiểm tra tính liên tục thông qua cổng van khi mất điện để có thể xác định được trạng thái của van. Tính liên tục chỉ ra trạng thái thường mở, ngược lại là trạng thái thường đóng.
Kết luận: Van điện từ thường mở và van điện từ thường đóng có những đặc điểm khác biệt về cấu trúc, hoạt động và tính ứng dụng. Hãy xem xét kĩ những đặc điểm cơ bản cũng như yêu cầu của ứng dụng để đưa ra lựa chọn phù hợp nhất.